Luật sư đại diện khách hàng đàm phán, kiểm tra thủ tục pháp lý để chuyển nhượng bất động sản, dự án
Mục lục
- 1. Giới thiệu khái quát về dịch vụ Luật sư đại diện khách hàng đàm phán, kiểm tra thủ tục pháp lý để chuyển nhượng bất động sản, dự án
- 2. Lợi ích khi Khách hàng lựa chọn dịch vụ Luật sư đại diện khách hàng đàm phán, kiểm tra thủ tục pháp lý để chuyển nhượng bất động sản, dự án
- 3. Nội dung dịch vụ Luật sư đại diện khách hàng đàm phán, kiểm tra thủ tục pháp lý để chuyển nhượng bất động sản, dự án
- 4. Tiếp nhận và xử lý yêu cầu Luật sư đại diện khách hàng đàm phán, kiểm tra thủ tục pháp lý để chuyển nhượng bất động sản, dự án
Giới thiệu khái quát về dịch vụ Luật sư đại diện khách hàng đàm phán, kiểm tra thủ tục pháp lý để chuyển nhượng bất động sản, dự án
-
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
"1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai".
-
Căn cứ Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bất động sản gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
-
Căn cứ Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau
"4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
7. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh".
-
Căn cứ Điều 46 Luật Đầu tư 2020 quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư như sau:
"1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan".
-
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất".
-
Bất động sản, dự án là một trong những loại tài sản có giá trị song cũng ẩn chứa nhiều rủi ro pháp lý mà nếu không nhận được sự tư vấn một cách toàn diện thì người bán cũng như người mua có thể đối mặt với những thiệt hại vô cùng lớn, không thể lường hết được như: nguồn gốc, mục đích, quy hoạch, mật độ xây dựng, chiều cao công trình, điều kiện mua bán và các thông tin khác.
-
Lựa chọn, sử dụng tư vấn pháp lý trong quá trình đàm phán, chuyển nhượng bất động sản, dự án thì giúp cho người bán và người mua an tâm, bảo toàn pháp lý, tối đa hóa lợi ích cao nhất.
Lợi ích khi Khách hàng lựa chọn dịch vụ Luật sư đại diện khách hàng đàm phán, kiểm tra thủ tục pháp lý để chuyển nhượng bất động sản, dự án
-
Được các Luật sư, luật gia có chuyên môn sâu và nhiều kinh nghiệm hỗ trợ, tư vấn các vấn đề như sau: các rủi ro pháp lý và cách phòng ngừa; thẩm định pháp lý khi mua bán bất động sản, đất nền dự án; thuế TNCN và trước bạ
-
Được hỗ trợ liên tục trong quá trình tư vấn (trao đổi trực tiếp qua điện thoại, email để hỗ trợ, cập nhật thêm thông tin vụ việc, nhằm đảm bảo nội dung tư vấn nhanh và hiệu quả nhất theo quy định pháp luật);
-
Phạm vi tư vấn luật rộng và đầy đủ ở các lĩnh vực: Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Doanh nghiệp.
-
Tiết kiệm được thời gian đi lại, chi phí và công sức mà vẫn được giải quyết một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tối đa các quyền lợi.
Nội dung dịch vụ Luật sư đại diện khách hàng đàm phán, kiểm tra thủ tục pháp lý để chuyển nhượng bất động sản, dự án
-
Trắc đạc và kiểm tra diện tích hiện trạng thửa đất;
-
Kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thật - giả;
-
Kiểm tra tình trạng tranh chấp của thửa đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các hộ giáp ranh;
-
Tư vấn tổng thể hiện trạng pháp lý của thửa đất;
-
Đề xuất giải pháp pháp lý giải quyết yêu cầu của khách hàng;
-
Tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng bất động sản, dự án;
-
Dịch vụ công chứng tại địa điểm giao dịch của khách hàng
Tiếp nhận và xử lý yêu cầu Luật sư đại diện khách hàng đàm phán, kiểm tra thủ tục pháp lý để chuyển nhượng bất động sản, dự án
Bước 1: Dùng điện thoại, gọi đến số điện thoại 1900.252501
(Ngoài giờ hành chính, Khách hàng liên hệ số điện thoại 087.9766697 để được Luật sư/chuyên gia tư vấn trực tiếp)
Bước 2: Nghe lời chào từ hệ thống và chọn lựa lĩnh vực cần tư vấn
Bước 3: Bấm phím 2 để được tư vấn pháp lý
Bước 4: Trình bày câu hỏi theo hướng dẫn của tổng đài viên
Quy trình tiếp nhận thông tin: Chuyên viên pháp lý ghi nhận thông tin, nội dung yêu cầu tư vấn pháp lý của khách hàng theo mẫu và mời khách hàng đến trụ sở Văn phòng Luật Thiên Ưng để tiến hành tư vấn và giải quyết yêu cầu pháp lý.
Quy trình giải quyết yêu cầu pháp lý:
-
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp:
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn do chuyên viên pháp lý ghi nhận từ khách hàng thì Luật sư sẽ nghiên cứu vụ việc và tiến hành tư vấn, trả lời các thắc mắc cho khách hàng tại trụ sở Văn phòng Luật Thiên Ưng hoặc qua kênh chat video.
-
Dịch vụ Luật sư theo yêu cầu khác:
(i) Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn do chuyên viên pháp lý ghi nhận từ khách hàng thì Luật sư sẽ nghiên cứu vụ việc và tiến hành tư vấn, trả lời các thắc mắc cho khách hàng tại trụ sở Văn phòng Luật Thiên Ưng.
(ii) Khách hàng ký hợp đồng dịch vụ pháp lý, giấy ủy quyền, Đơn mời luật sư... với Văn phòng Luật sư Thiên Ưng.
(iii) Khách hàng cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc cho Luật sư và Luật sư lập phiếu tiếp nhận tài liệu, chứng cứ theo mẫu khi nhận các tài liệu, chứng cứ do khách hàng cung cấp.
(iv) Tiến hành giải quyết yêu cầu pháp lý của khách hàng theo quy trình, quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hành chính....và các quy trình giải quyết khác theo quy định của pháp luật tùy theo nội dung yêu cầu pháp lý của khách hàng.