Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư nước ngoài
Mục lục
- 1. Giới thiệu khái quát về dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư nước ngoài
- 2. Lợi ích khi Khách hàng khi lựa chọn dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư nước ngoài
- 3. Nội dung dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư nước ngoài
- 4. Tiếp nhận và xử lý yêu cầu Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư nước ngoài
Giới thiệu khái quát về dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư nước ngoài
-
Căn cứ Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
-
Căn cứ Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định:
1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
-
Căn cứ Điều 12 Luật Đầu tư 2020 quy định bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài:
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
-
Căn cứ Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
-
Căn cứ Điều 30 Luật Đầu tư 2020 quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
-
Căn cứ Điều 31 Luật Đầu tư 2020 quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Chính phủ:
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
-
Căn cứ Điều 32 Luật Đầu tư 2020 quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Lợi ích khi Khách hàng khi lựa chọn dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư nước ngoài
-
Được các luật sư, luật gia có chuyên môn sâu và nhiều kinh nghiệm hỗ trợ, tư vấn (luật sư trên 10, 15 năm kinh nghiệm đánh giá, tư vấn, kiểm duyệt) và được hỗ trợ liên tục trong quá trình tư vấn (trao đổi trực tiếp qua điện thoại, email để hỗ trợ, cập nhật thêm thông tin vụ việc, nhằm đảm bảo nội dung tư vấn nhanh và hiệu quả nhất theo quy định pháp luật);
-
Phạm vi tư vấn luật rộng và đầy đủ ở các lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Sở hữu trí tuệ,...
-
Tiết kiệm được thời gian đi lại, chi phí và công sức mà vẫn được giải quyết một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tối đa các quyền lợi.
Nội dung dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư nước ngoài
-
Tư vấn các quy định về điều kiện đầu tư tại Việt Nam
-
Tư vấn các quy định về các giới hạn đối với nhà đầu tư nước ngoài
-
Tư vấn các thủ tục, hồ sơ, giấy tờ, trình tự cần thiết để đầu tư tại Việt Nam
-
Tư vấn việc đầu tư trong các khu chế xuất, khu công nghiệp
-
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp và các quy định về thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài…
-
Tư vấn trình tự, thủ tục xin phê duyệt chủ trương đầu tư, cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các giấy phép khác
-
Khảo sát tính khả thi, hành lang pháp lý của dự án; đánh giá địa điểm thực hiện dự án
-
Kiểm soát cơ sở lập đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
-
Tư vấn huy động vốn đầu tư; tư vấn tổ chức và quản trị kinh doanh; tư vấn xuất nhập khẩu; tư vấn chuyển giao công nghệ và mua sắm thiết bị;
-
Tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư, người lao động nước ngoài: Tư vấn thủ tục cấp giấy phép lao động, vấn đề thường trú, tạm trú...
-
Cung cấp dịch vụ công chứng, dịch thuật, vi bằng thừa phát lại,…
Tiếp nhận và xử lý yêu cầu Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư nước ngoài
Bước 1: Dùng điện thoại, gọi đến số điện thoại 1900.252501
(Ngoài giờ hành chính, Khách hàng liên hệ số điện thoại 087.9766697 để được Luật sư/chuyên gia tư vấn trực tiếp)
Bước 2: Nghe lời chào từ hệ thống và chọn lựa lĩnh vực cần tư vấn
Bước 3: Bấm phím 2 để được tư vấn pháp lý.
Bước 4: Trình bày câu hỏi theo hướng dẫn của tổng đài viên
Quy trình tiếp nhận thông tin: Chuyên viên pháp lý ghi nhận thông tin, nội dung yêu cầu tư vấn pháp lý của khách hàng theo mẫu và mời khách hàng đến trụ sở Văn phòng Luật Thiên Ưng để tiến hành tư vấn và giải quyết yêu cầu pháp lý.
Quy trình giải quyết yêu cầu pháp lý: Dịch vụ luật sư/chuyên gia lập dự án đầu tư tư vấn trực tiếp:
(i) Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn do chuyên viên pháp lý ghi nhận từ khách hàng thì Luật sư, chuyên gia về lập dự án đầu tư sẽ nghiên cứu hồ sơ và tiến hành tư vấn, trả lời các thắc mắc, xây dựng phương án để thực hiện lập dự án đầu tư và xin cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cho khách hàng tại trụ sở Văn phòng Luật Thiên Ưng hoặc qua kênh chat video.
(ii) Khách hàng ký hợp đồng dịch vụ pháp lý, giấy ủy quyền,... với Văn phòng Luật sư Thiên Ưng.
(iii) Khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan về dự án để Luật sư/chuyên gia có cơ sở thực hiện việc lập dự án đầu tư và xin cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật (Luật sư lập phiếu tiếp nhận tài liệu, chứng cứ theo mẫu khi nhận các tài liệu, chứng cứ do khách hàng cung cấp).