Luật Thiên Ưng

Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư trong nước

Giới thiệu khái quát về dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư trong nước

  • Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định: “Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư”
  • Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư 2020 quy định: 

1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:

a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.

3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;

b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;

d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.

  • Căn cứ Điều 30 Luật Đầu tư 2020 quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội:

1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;

2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;

3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;

4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

  • Căn cứ Điều 31 Luật Đầu tư 2020 quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Chính phủ:

Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;

c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;

d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;

đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;

e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;

g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;

h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;

2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;

3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;

4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

  • Căn cứ Điều 32 Luật Đầu tư 2020 quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;

c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);

d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Lợi ích khi Khách hàng khi lựa chọn dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư trong nước 

  • Được các luật sư, luật gia có chuyên môn sâu và nhiều kinh nghiệm hỗ trợ, tư vấn (luật sư trên 10, 15 năm kinh nghiệm đánh giá, tư vấn, kiểm duyệt) và được hỗ trợ liên tục trong quá trình tư vấn (trao đổi trực tiếp qua điện thoại, email để hỗ trợ, cập nhật thêm thông tin vụ việc, nhằm đảm bảo nội dung tư vấn nhanh và hiệu quả nhất theo quy định pháp luật);
  • Phạm vi tư vấn luật rộng và đầy đủ ở các lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật sở hữu trí tuệ, ....
  • Tiết kiệm được thời gian đi lại, chi phí và công sức mà vẫn được giải quyết một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tối đa các quyền lợi.

Nội dung dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư trong nước 

  • Tư vấn cho nhà đầu tư về lập báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi của dự án
  • Nghiên cứu đánh giá thị trường đầu tư
  • Xác định thời điểm và quy mô đầu tư
  • Lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp quy mô đầu tư: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, thành lập doanh nghiệp (100% vốn nước ngoài, liên doanh), đầu tư theo hợp đồng (hợp đồng hợp tác kinh doanh, BT, BTO và BOT…;
  • Tiến hành các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư; định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn
  • Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đầu tư ở Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài), xin thuê đất, xin giấy phép xây dựng, xuất nhập khẩu, giấy phép lao động…
  • Các điều kiện pháp lý và ưu đãi đầu tư áp dụng cho dự án trong từng trường hợp cụ thể; phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện cung cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở;
  • Các rủi ro có thể phát sinh từ hệ thống pháp luật Việt Nam và từ các biến động kinh tế – xã hội và thị trường đối với dự án;
  • Phương án, thời gian chuẩn bị cần thiết để nhà đầu tư có thể hoàn thành xây dựng và chính thức đi vào sản xuất, kinh doanh;
  • Các phương án đầu tư thích hợp nhất đảm bảo chiến lược kinh doanh của nhà đầu tư và đáp ứng các quy định của luật pháp Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
  • Tư vấn các thủ tục liên quan khác đến việc triển khai dự án cho công ty.

Tiếp nhận và xử lý yêu cầu Luật sư tư vấn thủ tục pháp lý để xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với nhà đầu tư trong nước

Bước 1: Dùng điện thoại, gọi đến số điện thoại 1900.252501

(Ngoài giờ hành chính, Khách hàng liên hệ số điện thoại 087.9766697 để được Luật sư/chuyên gia tư vấn trực tiếp)

Bước 2: Nghe lời chào từ hệ thống và chọn lựa lĩnh vực cần tư vấn

Bước 3: Bấm phím 2 để được tư vấn pháp lý.

Bước 4: Trình bày câu hỏi theo hướng dẫn của tổng đài viên

Quy trình tiếp nhận thông tin: Chuyên viên pháp lý ghi nhận thông tin, nội dung yêu cầu tư vấn pháp lý của khách hàng theo mẫu và mời khách hàng đến trụ sở Văn phòng  Luật Thiên Ưng để tiến hành tư vấn và giải quyết yêu cầu pháp lý.

Quy trình giải quyết yêu cầu pháp lý: Dịch vụ luật sư/chuyên gia lập dự án đầu tư tư vấn trực tiếp:

(i) Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn do chuyên viên pháp lý ghi nhận từ khách hàng thì Luật sư, chuyên gia về lập dự án đầu tư sẽ nghiên cứu hồ sơ và tiến hành tư vấn, trả lời các thắc mắc, xây dựng phương án để thực hiện lập dự án đầu tư và xin cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cho khách hàng tại trụ sở Văn phòng Luật Thiên Ưng hoặc qua kênh chat video.

(ii) Khách hàng ký hợp đồng dịch vụ pháp lý, giấy ủy quyền,... với Văn phòng Luật sư Thiên Ưng.

(iii) Khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan về dự án để Luật sư/chuyên gia có cơ sở thực hiện việc lập dự án đầu tư và xin cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật (Luật sư lập phiếu tiếp nhận tài liệu, chứng cứ theo mẫu khi nhận các tài liệu, chứng cứ do khách hàng cung cấp).

Bài viết liên quan

Top Luật sư theo yêu cầu