Luật Thiên Ưng

Di chúc là gì và điều kiện để di chúc có hiệu lực

Khái niệm di chúc là gì?

Để điều chỉnh các quan hệ dân sự về vấn đề thừa kế theo di chúc, Bộ luật Dân sự 2015 đã định nghĩa như sau:

“Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Theo đó, khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời, người có tài sản thường chọn lập di chúc. Và những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng thừa kế theo di chúc này.

Các trường hợp thừa kế theo di chúc

Ngoài ra, không chỉ những người có tên trong di chúc mà những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này..”

Nhưng nếu những đối tượng trên từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản thì không được hưởng di sản theo quy định này.

Điều kiện để di chúc hợp pháp

Căn cứ tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện để di chúc hợp pháp quy định:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Một số trường hợp đặc biệt

Ngoài ra cần lưu ý thêm một số điều kiện trong trường hợp đặc biệt sau:

- Trường hợp người lập di chúc là người chưa thành niên (từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi) thì họ chỉ có thể lập di chúc bằng văn bản và phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ về việc lập di chúc. Họ không được lập di chúc miệng.

- Trường hợp người lập di chúc không biết chữ, hoặc bị hạn chế về thể chất như bị khiếm thính, khiếm thị, cụt tay… thì di chúc thể hiện ý chí của họ sẽ do người làm chứng lập thành bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực hợp lệ.

- Một số trường hợp đặc biệt di chúc được lập, mặc dù không được công chứng, chứng thực nhưng sẽ có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực, cụ thể:

  • Quân nhân tại ngũ lập di chúc nhưng không có đủ điều kiện để yêu cầu công chứng, chứng thực mà có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên.
  •  Người đang đi trên tàu biển, máy bay lập di chúc có xác nhận của người chỉ huy tàu biển, máy bay để hợp pháp hóa thủ tục.
  • Công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài lập di chúc có chứng nhận của cơ quan lãnh sự quán, đại sứ quán hoặc cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài.
  • Người bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục (trại giáo dưỡng, trung tâm hòa nhập cộng đồng), cơ sở chữa bệnh (như trung tâm cai nghiện…) lập di chúc có xác nhận của người phụ trách cơ sở này.
  • Người làm công tác, thăm dò, nghiên cứ tại vùng núi, hải đảo lập di chúc có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

Bài viết liên quan

Top Luật sư theo yêu cầu