Luật Thiên Ưng

Những quy định mới về Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024

Đổi tên Căn cước công dân sang thẻ căn cước

Sau khi sửa tên từ Luật Căn cước công dân thành Luật Căn cước thì thẻ CCCD cùng được Quốc hội thống nhất đổi thành thẻ Căn cước.
Theo đó tại khoản 1 và khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa như sau:
“1. Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.”
“11. Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.”

Nội dung trên thẻ căn cước

Như vậy, nội dung được thể hiện trên căn cước có sự thay đổi bao gồm các thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023 như sau:
•    Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
•    Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
•    Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
•    Ảnh khuôn mặt;
•    Số định danh cá nhân;
•    Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
•    Ngày, tháng, năm sinh;
•    Giới tính;
•    Nơi đăng ký khai sinh;
•    Quốc tịch;
•    Nơi cư trú;
•    Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
•    Nơi cấp: Bộ Công an.
Theo quy định mới, thông tin về quê quán và vân tay sẽ không còn được đưa vào thẻ Căn cước mà thay vào đó là nơi đăng ký sinh; nơi cư trú. 

Khi nào cần đổi từ thẻ CMND/CCCD sang thẻ căn cước? CMND có còn được sử dụng nữa không?

Tại Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định rằng:
- Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
- Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
- Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
- Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi từ 01/7/2024

Từ 01/7/2024, khi Luật Căn cước có hiệu lực thì tại Điều 19, đối tượng được cấp thẻ Căn cước bao gồm:
- Công dân Việt Nam.
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước;
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu thì thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.

Độ tuổi được cấp đổi thẻ căn cước

- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
- Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Quy định về Giấy chứng nhận căn cước

Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ được giải thích tại khoản 12 Điều 3 và khoản 1 Điều 30 Luật Căn cước như sau:
“12. Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.”
“1. Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.”

Như vậy, các quy định về loại giấy này tại Điều 30 Luật Căn cước như sau:
- Đối tượng cấp là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) từ 06 tháng trở lên.
- Giá trị sử dụng: Chứng minh về căn cước đề thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Khi người gốc Việt Nam xuất trình giấy chứng nhận căn cước thì không phải xuất trình giấy tờ hoặc thông tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước trừ trường hợp thông tin bị thay đổi hoặc không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

 Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

•    Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
- Xác lập lại số định danh cá nhân;
- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
•    Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Bài viết liên quan

Top Luật sư theo yêu cầu