Luật Thiên Ưng

Luật sư đánh giá tài liệu, chứng cứ và tư vấn giải quyết vụ việc sử dụng mạng internet để vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của cá nhân và tổ chức

Giới thiệu khái quát về dịch vụ Luật sư đánh giá tài liệu, chứng cứ và tư vấn giải quyết vụ việc sử dụng mạng internet để vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của cá nhân và tổ chức

  • Căn cứ Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

  • Căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

"Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình". 

  • Căn cứ Khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

"5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình".

  • Căn cứ Điều 93, Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

"Điều 93. Chứng cứ

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

2. Vật chứng.

3. Lời khai của đương sự.

4. Lời khai của người làm chứng.

5. Kết luận giám định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

9. Văn bản công chứng, chứng thực".

  • Căn cứ 156 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[77];

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[78];

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Lợi ích khi Khách hàng khi lựa chọn dịch vụ Luật sư đánh giá tài liệu, chứng cứ và tư vấn giải quyết vụ việc sử dụng mạng internet để vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của cá nhân và tổ chức 

  • Được các luật sư, luật gia có chuyên môn sâu và nhiều kinh nghiệm hỗ trợ, tư vấn (luật sư trên 10, 15 năm kinh nghiệm đánh giá, tư vấn, kiểm duyệt) và được hỗ trợ liên tục trong quá trình tư vấn (trao đổi trực tiếp qua điện thoại, email để hỗ trợ, cập nhật thêm thông tin vụ việc, nhằm đảm bảo nội dung tư vấn nhanh và hiệu quả nhất theo quy định pháp luật);

  • Phạm vi tư vấn luật rộng và đầy đủ ở các lĩnh vực;

  • Tiết kiệm được thời gian đi lại, chi phí và công sức mà vẫn được giải quyết một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tối đa các quyền lợi.

Nội dung dịch vụ Luật sư đánh giá tài liệu, chứng cứ và tư vấn giải quyết vụ việc sử dụng mạng internet để vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của cá nhân và tổ chức 

  • Cung cấp nguyên tắc, phương pháp đánh giá chứng cứ khoa học, khách quan cho vụ việc của khách hàng

  • Đánh giá tính chất pháp lý, hợp pháp của chứng cứ cho Khách hàng

  • Cách sử dụng chứng cứ để chứng minh tính có căn cứ của yêu cầu khởi kiện/tố giác tội phạm.

  • Thu thập tài liệu, chứng cứ cho vụ việc của khách hàng nếu có yêu cầu (có tính phí dịch vụ riêng theo tính chất của vụ việc)

Tiếp nhận và xử lý yêu cầu Luật sư đánh giá tài liệu, chứng cứ và tư vấn giải quyết vụ việc sử dụng mạng internet để vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của cá nhân và tổ chức  

Bước 1: Dùng điện thoại, gọi đến số điện thoại 1900.252501
(Ngoài giờ hành chính, Khách hàng liên hệ số điện thoại 087.9766697 để được Luật sư/chuyên gia tư vấn trực tiếp)

Bước 2: Nghe lời chào từ hệ thống và chọn lựa lĩnh vực cần tư vấn

Bước 3: Bấm phím 2 để được tư vấn pháp lý.

Bước 4: Trình bày câu hỏi theo hướng dẫn của tổng đài viên 

Quy trình tiếp nhận thông tin: Chuyên viên pháp lý ghi nhận thông tin, nội dung yêu cầu tư vấn pháp lý của khách hàng theo mẫu và mời khách hàng đến trụ sở Văn phòng  Luật Thiên Ưng để tiến hành tư vấn và giải quyết yêu cầu pháp lý.
Quy trình giải quyết yêu cầu pháp lý:

  • Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp:

Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn do chuyên viên pháp lý ghi nhận từ khách hàng thì Luật sư sẽ nghiên cứu vụ việc và tiến hành tư vấn, trả lời các thắc mắc cho khách hàng tại trụ sở Văn phòng Luật Thiên Ưng hoặc qua kênh chat video.

  • Dịch vụ Luật sư theo yêu cầu khác:

(i) Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn do chuyên viên pháp lý ghi nhận từ khách hàng thì Luật sư sẽ nghiên cứu vụ việc và tiến hành tư vấn, trả lời các thắc mắc cho khách hàng tại trụ sở Văn phòng  Luật Thiên Ưng.
(ii) Khách hàng ký hợp đồng dịch vụ pháp lý, giấy ủy quyền, Đơn mời luật sư....... với Văn phòng Luật sư Thiên Ưng.
(iii) Khách hàng cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc cho Luật sư và Luật sư lập phiếu tiếp nhận tài liệu, chứng cứ theo mẫu khi nhận các tài liệu, chứng cứ do khách hàng cung cấp.
(iv) Tiến hành giải quyết yêu cầu pháp lý của khách hàng theo quy trình, quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hành chính....và các quy trình giải quyết khác theo quy định của pháp luật tùy theo nội dung yêu cầu pháp lý của khách hàng.

Bài viết liên quan

Top Luật sư theo yêu cầu